THI PHÁP THƠ HAIKU CỔ ĐIỂN NHẬT BẢN

Nguyễn Thị Mai Liên

Tóm tắt


Thơ haiku (俳句 hài cú) được ví như kì hoa dị thảo trong nền thi ca Nhật Bản nói riêng và vườn thơ nhân loại nói chung. Trên phương diện thi pháp, haiku có nhiều điểm độc đáo về kết cấu, luật thơ, không gian – thời gian nghệ thuật và các thủ pháp nghệ thuật. Haiku biểu đạt một tinh thần mĩ học mà người Nhật đề cao, đó là wabi – sự đơn sơ, thanh đạm. Hình thức tuy không cầu kì, trau chuốt nhưng thơ haiku hàm chứa những nội dung uyên áo, những thiền ý sâu xa mà hết sức gần gũi, có ý nghĩa với đời sống hiện tại.


Từ khóa


Japanese literature; haiku; poetics; Zen principles

Toàn văn:

PDF

Trích dẫn


Blyth, R. H. (1960). Japanese Life and Character in Senryu, Hokuseido, Tokyo.

Nhat Chieu (1994). Basho and haiku. Literature Publishing House.

Nhat Chieu (2012). Understanding Japanese haiku. Huong River Magazine, May 7, 2012.

Nguyen Thi Bich Hai (2013). The similarities and differences of the three great poems, haiku and green bowl. Retrieved September 21 from https://phebinhvanhoc.com.vn, 2013 - 04:33.

Nguyen Khac Phi, & Tran Dinh Su (1997). Poetics of Tang poem. Da Nang Publishing House.

Nguyen Thi Thanh Xuan (2011). Haiku and continental poetry, something noted, Proceedings of Japanese and Vietnamese Literature in the East Asian Context workshops. University of Social Sciences and Humanities, Ho Chi Minh City National University.

Stewart, H. (1973). A Net of Fireflies Japanese Haiku Paintings. Charles E. Tuttle Company; Tokyo, Japan.

Suzuki, D. T. (2019). Zen and Japanese Culture. Hong Duc Publishing House.

Trang Tu (2001). Nam Hoa Kinh. Translated by Nhuong Tong. Literature Publishing House.




DOI: https://doi.org/10.54607/hcmue.js.16.7.2362(2019)

Tình trạng

  • Danh sách trống